Cây bông mã đề từ lâu được biết đến là vị thuốc Đông y quen thuộc, có
tác dụng hỗ trợ điều trị nhiều bệnh. Dưới đây là cách sử dụng cây bông
mã đề tốt cho sức khỏe có sự tham vấn của Lương y Đa khoa Bùi Đắc Sáng,
Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam, Hội Đông y Hà Nội.
Mã đề là cây thân thảo, sống lâu năm, tái sinh bằng nhánh và hạt,
thân cao khoảng 10-15cm. Lá có cuống dài, hình trứng (ảnh) dài 5–12cm,
rộng 3,5 - 8cm, đầu tù, hơi có mũi nhọn.
Mã đề rất dễ nhận ra bởi phiến lá hình thìa, đôi khi hình trứng, có
gân hình cung dọc theo sống lá và đồng quy ở ngọn và gốc lá. Hoa mã đề
mọc thành bông, có cán dài 10–15cm, xuất phát từ kẽ lá, hoa dài lưỡng
tính, đài 4, xếp cheo, hơi dính ở gốc, tràng màu nâu tồn tại, gồm 4 thùy
nằm sen kẽ ở giữa các lá đài. Nhị 4 chỉ nhị mảnh, dài, 2 lá noãn chứa
nhiều tiểu noãn. Mùa hoa nở trong tháng 7-8.
Hoa thụ phấn nhờ gió và phát tán bằng hạt. Quả hộp trong chứa nhiều
hạt màu nâu đen bóng. Hạt rất nhỏ nhưng có thể thu hoạch và nghiền nát
để trích lấy dung dịch keo bột. Một cây có thể sản sinh hàng ngàn hạt,
hạt khuếch tán nhờ gió. Cây mã đề được tìm thấy trong nhiều môi trường
sống khác nhau, từ những vùng ẩm ướt ở đồng bằng, vùng ven biển cho đến
các khu vực bán sơn địa và vùng núi cao. Loài cây này trở thành loài cỏ
dại có tính quốc tế, trở thành loài cây xâm nhập nguy hiểm ở một số
nước.
Mã đề là chi chứa khoảng 200 loài thực vật có kích thước nhỏ, được
gọi chung là mã đề. Phần lớn các loài là cây thân thảo, mặc dù có một số
ít loài là dạng cây bụi nhỏ, cao tới 60 cm. Lá của chúng không có
cuống, nhưng có một phần hẹp gần thân cây, là dạng cuống lá giả.
Chúng có 3 hay 5 gân lá song song và tỏa ra ở các phần rộng hơn của
phiến lá. Các lá hoặc là rộng hoặc là hẹp bản, phụ thuộc vào từng loài.
Các cụm hoa sinh ra ở các cuống thông thường cao 5-40 cm, và có thể là
một nón ngắn hay một cành hoa dài, với nhiều hoa nhỏ, được thụ phấn nhờ
gió.
Các loài mã đề mọc ở nhiều nơi trên thế giới, bao gồm châu Mỹ, châu
Á, Úc, New Zealand,châu Phi và châu Âu. Nhiều loài trong chi phân bổ
rộng khắp thế giới như là một dạng cỏ dại.
Riêng loài Mã đề Plantago asiatica (tên đồng nghĩa: Plantago major
subsp. major hay Plantago major) có nguồn gốc ở vùng cận nhiệt đới ở Nam
Á, được dùng làm thuốc từ lâu đời ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và
Việt Nam.
Ở Việt Nam cây mã đề lá lớn được trồng phổ biến để làm rau và cây
mã đề lá nhỏ mọc hoang dại trên khắp cả nước chủ yếu được dùng làm
thuốc.
Công dụng của cây mã đề
Theo Lương y Bùi Đắc Sáng, trong lá cây mã đề giàu canxi và các
khoáng chất khác, với 100 g lá chứa một lượng vitamin A tương đương với
củ cà rốt. Toàn thân chứa một glucozit gọi là aucubin hay rinantin còn
gọi là aucubozit. Trong lá có chất nhầy, chất đắng, carotin, vitamin C,
vitamin K yếu tố T. Trong hạt chứa chất nhầy, axit plantenolic, adnin và
cholin.
Cây mã đề rất giàu chất đạm cùng các chất dinh dưỡng, bao gồm beta
carotene, canxi, vitamin C và K, các dưỡng chất thực vật như allantoin,
apigenin, aucubin, baicalein, axit oleanolic, sorbitol và tanin. Trong
đó beta carotene giúp tăng cường thị lực và chống lại ung thư, canxi
giúp xương chắc khỏe và là một yếu tố cần thiết cho hệ thần kinh khỏe
mạnh, vitamin C giúp chống lại ung thư và giảm căng thẳng, vitamin K cần
thiết cho máu và sức khoẻ của mạch máu.
Lá cây mã đề được dùng làm rau. Ở Việt Nam lá cây mã đề non được
dùng làm rau như các loại rau cải khác. Lá rau mã đề non được dùng để ăn
sống cùng các loại rau ghém khác, nhất là ăn chung với các loại rau
rừng khác. Lá rau mã đề non cũng được dùng để xào, nấu các món canh rau
mặn và chay. Canh mã đề nấu với tôm, thịt ăn rất ngon và có tác dụng
giải nhiệt, tiểu tiện dễ dàng. Chú ý, khi ăn uống vị mã đề cần kiêng kị
những chất kích thích đưa vào cơ thể gây nóng như: rượu, cà phê, gia
vị...
Nhiều nước ở châu Á và vùng Đông Nam Á khác đều dùng lá cây Mã đề
non để làm rau. Ở Nhật Bản rau Mã đề được dùng để ăn sống và nấu các món
súp hải sản truyền thống. Ở Nam Mỹ và người bản địa Bắc Mỹ dùng lá Mã
đề non để ăn như món salad xanh và lá già dùng để hầm, nấu với thịt.
Theo quan điểm của Đông y, cây Mã đề được dùng làm thuốc là cây mọc
hoang dại trong tự nhiên, giống cây Mã đề được trồng là giống Mã đề lá
lớn có giá trị dược liệu kém hơn các giống Mã đề hoang dại (lá nhỏ) mọc
trong môi trường tự nhiên.
Theo Đông y, mã đề có vị ngọt, tính lạnh, đi vào các kinh, can,
thận và bàng quang; tác dụng chữa đái rắt, ho lâu ngày, viêm khí quản,
tả, lị, nhức mắt, đau mắt đỏ, nước mắt chảy nhiều, lợi tiểu... Trong y
học cổ truyền Việt Nam, mã đề được dùng làm thuốc lợi tiểu, chữa một số
bệnh về tiết niệu, cầm máu, phù thũng, ho lâu ngày, tiêu chảy, chảy máu
cam...
Tại Ấn Độ, chất nhầy được chiết xuất bằng cách nghiền vỏ hạt của
một loài mã đề có tên Plantago ovata để bào chế loại thuốc nhuận tràng
được bán như là Isabgol, một loại thuốc nhuận tràng để điều trị chứng
đường ruột bất thường và táo bón.
Nó cũng được sử dụng trong một số ngũ cốc để điều trị chứng cao
cholesterol mức độ nhẹ tới vừa phải cũng như để làm giảm lượng đường
trong máu. Nó từng được sử dụng trong y học Ayurveda và Unani của người
dân bản xứ cho một loạt các vấn đề về ruột, bao gồm táo bón kinh niên,
lỵ amip và bệnh tiêu chảy. Tại Bulgaria, lá của Plantago major được sử
dụng làm thuốc để chống nhiễm trùng ở các vết đứt hay vết xước nhờ các
tính chất kháng trùng của nó. Các vị thuốc sau từ cây mã đề:
* Xa tiền tử (Semen plantaginis) là hạt phơi khô hay sấy khô của mã đề.
* Mã đề thảo (xa tiền thảo, Herba plantaginis) là toàn cây bỏ rễ phơi hay sấy khô.
* Lá mã đề (Folium plantaginis) là lá tươi hoặc sấy khô.
Theo Đông y, cây mã đề có tính lạnh, vị ngọt, giúp thanh nhiệt, mát
máu, phát hãn, làm sáng mắt…và còn nhiều công dụng khác. Điều này không
có nghĩa mọi người đều có thể sử dụng loại cây này.
Những điều cần lưu ý khi sử dụng cây mã đề
Theo Lương y Bùi Đắc Sáng, khi sử dụng cây mã đề bạn cần lưu ý những điều dưới đây:
1. Lá:
Phụ nữ mang thai khi dùng phải thận trọng.
Người già đái đêm nhiều, thận kém không nên dùng.
2. Hạt:
Không phải thấp nhiệt không nên nên dùng.
Những người đi tiểu nhiều, táo bón, không có thấp nhiệt, thận hư, dương khí hạ giáng thì không nên dùng.
3. Kiêng trị:
Sử dụng mã đề chú ý kiêng chất kích thích, gây nóng như rượu, bia, cà phê, các loại gia vị nóng.
@bachkhoathunet